UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG
Tổng Quan
Ung thư nội mạc tử cung là gì?
Ung thư nội mạc tử cung, còn được gọi là ung thư tử cung hoặc dạ con, đây là một loại ung thư bắt nguồn từ tử cung. Tử cung là một cơ quan nội tạng rỗng thuộc vùng chậu, hình quả lê, là nơi cư ngụ của thai nhi trong suốt thời kỳ mang thai. Ở cuối tử cung có các cơ quan như là cổ tử cung nối tử cung với âm đạo. Ung thư nội mạc tử cung bắt đầu hình thành ở lớp tế bào tạo thành niêm mạc tử cung (được gọi là nội mạc tử cung).
Phân loại ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung được phân loại theo mức độ ác tính của tế bào1,2,3:
Ung thư nội mạc tử cung tuýp 1 ít ác tính hơn. Bệnh không lan nhanh sang các mô khác và thường có kết quả điều trị tốt hơn. Hầu hết các loại ung thư nội mạc tử cung thuộc phân nhóm này được gọi là ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung. Ung thư nội mạc tử cung tuýp 1 được cho là do lượng estrogen dư thừa.
Ung thư nội mạc tử cung tuýp 2 có độ ác tính cao hơn. Bệnh phân chia thành các nhóm hiếm gặp hơn, chẳng hạn như ung thư biểu mô thanh dịch, tế bào sáng, thể nhầy, ung thư biểu mô không biệt hóa và biệt hóa. Bệnh có xu hướng phát triển nhanh và nhiều khả năng đã lan ra ngoài tử cung vào thời điểm được chẩn đoán. Những loại ung thư này có hình thái không giống như nội mạc tử cung bình thường và do đó bệnh được gọi là kém biệt hóa hoặc cấp độ cao.
Mức độ phổ biến của ung thư nội mạc tử cung?
Ở Singapore, ung thư tử cung (bao gồm ung thư nội mạc tử cung và các loại ung thư tử cung hiếm gặp khác) là loại ung thư phổ biến thứ 4 ở phụ nữ4. Đây là loại ung thư phổ biến nhất ở cơ quan sinh sản của phụ nữ và thường được chẩn đoán ở những phụ nữ đã mãn kinh5.
Tin tốt chính là số ca tử vong do ung thư tử cung hiện đang tương đối thấp so với top 10 các bệnh ung thư phổ biến nhất. Cơ hội sống sót cao chính là do ung thư thường biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn đầu của bệnh, giúp bệnh nhân nhanh chóng đươc chẩn đoán và điều trị kịp thời trước khi ung thư di căn.
Nguyên Nhân & Triệu Chứng
Nguyên nhân gây ra ung thư nội mạc tử cung?
Ung thư nội mạc tử cung hình thành khi các tế bào trong nội mạc tử cung bị biến đổi (đột biến) trong DNA khiến các tế bào nội mạc tử cung phát triển bất thường và trở thành khối u. Nguyên nhân chính xác gây ra đột biến vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Yếu tố nguy cơ ung thư nội mạc tử cung
Bác sĩ chưa thể giải thích được lý do tại sao một số bệnh nhân lại mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung nhưng người khác thì không. Tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc ung thư nội mạc tử cung, bao gồm1,2,6:
- Yếu tố nội tiết tố: Tình trạng mất cân bằng hai hormone chính ở nữ (estrogen và progesterone) có thể ảnh hưởng đến nội mạc tử cung, khiến ung thư có nhiều khả năng phát triển. Sự phát triển của các tế bào ung thư thường được kích thích bởi estrogen, đây là một loại hormone do buồng trứng và các tế bào mỡ trong cơ thể sản xuất. Nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung ở nữ tăng lên do tình trạng kích thích và tiếp xúc với estrogen kéo dài. Nguy cơ bao gồm các tình trạng như sau:
- Béo phì: Buồng trứng là cơ quan sản xuất estrogen chính trước thời kỳ mãn kinh. Ngoài ra mô mỡ cũng thể biến đổi một số hormone khác (gọi là androgen) thành estrogen. Điều này có thể ảnh hưởng đến nồng độ estrogen, đặc biệt là sau thời kỳ mãn kinh. Lượng mô mỡ càng cao thì nồng độ estrogen sản xuất càng lớn và do đó nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung càng cao. So với những người nữ duy trì cân nặng khỏe mạnh, ung thư nội mạc tử cung có mức độ phổ biến gấp đôi ở những đối tượng bị thừa cân (đo bằng Body Chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 25-30), và phổ biến hơn gấp 3 lần ở phụ nữ béo phì (BMI > 30) 6. Tình trạng tăng cân khi cơ thể già đi và thường xuyên thay đổi cân nặng trong suốt cuộc đời cũng có liên quan đến nguy cơ ung thư nội mạc tử cung cao hơn sau thời kỳ mãn kinh6.
- Nhiều kỳ kinh nguyệt: Có nhiều chu kỳ kinh nguyệt khiến nội mạc tử cung tiếp xúc với nhiều estrogen hơn, do đó, tình trạng có kinh nguyệt sớm trước 12 tuổi và/hoặc mãn kinh muộn sau 50 tuổi sẽ làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
- Mang thai ít hoặc không mang thai: Cân bằng nội tiết tố chuyển sang nhiều progesterone hơn trong thời kỳ mang thai giúp chống lại ung thư nội mạc tử cung 6. Phụ nữ chưa bao giờ mang thai thường có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn.
- Liệu pháp thay thế hormone bằng estrogen: Điều trị bằng estrogen được sử dụng để thuyên giảm các triệu chứng mãn kinh như bốc hỏa và khô âm đạo, đồng thời giúp ngăn ngừa loãng xương (xương yếu) có thể xảy ra khi mãn kinh. Tuy nhiên, chỉ sử dụng estrogen mà không có progesterone có thể dẫn đến ung thư nội mạc tử cung. Thuốc điều trị bằng hormone kết hợp estrogen và progestin, được gọi là liệu pháp hormone kết hợp có thể làm giảm nguy cơ ung thư.
- Bệnh lý buồng trứng: Một số khối u buồng trứng sản xuất ra lượng estrogen cao gây mất cân bằng hormone và làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) có nồng độ hormone bất thường, chẳng hạn như nồng độ androgen (hormone nam) và estrogen cao hơn và nồng độ progesterone thấp hơn. Vấn đề mất cân bằng hormone dẫn đến tình trạng kinh nguyệt không đều, vô sinh và tăng khả năng mắc ung thư nội mạc tử cung.
Liệu pháp hormone cho ung thư vú: Phụ nữ dùng một số loại thuốc hormone (như tamoxifen) để điều trị hoặc ngăn ngừa ung thư vú có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn. Tuy nhiên cần phải cân nhắc nguy cơ này so với việc suy giảm nguy cơ ung thư vú tái phát (bệnh quay trở lại).
Tuổi tác: Ung thư nội mạc tử cung thường được chẩn đoán ở phụ nữ đã mãn kinh trong độ tuổi 50 và 60.
Chế độ ăn:Chế độ ăn nhiều chất béo động vật có thể làm tăng nguy cơ mắc nhiều loại ung thư, bao gồm cả ung thư nội mạc tử cung. Thực phẩm có hàm lượng calo cao sẽ gây ra béo phì là một yếu tố nguy cơ ung thư nội mạc tử cung phổ biến.
Tăng sản nội mạc tử cung: Tăng sản nội mạc tử cung xuất hiện khi nội mạc tử cung phát triển quá mức làm niêm mạc dày lên. Đây thường là tình trạng tăng sản nhẹ hoặc đơn giản, có nguy cơ rất nhỏ trở thành ung thư. Nếu tình trạng tăng sản là không điển hình, thì nguy cơ phát triển thành ung thư sẽ cao hơn nếu không điều trị.
Tiền sử ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng trước đó: Những phụ nữ có tiền sử ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng cũng có thể bị ung thư nội mạc tử cung. Những loại ung thư này có chung các yếu tố nguy cơ về chế độ ăn uống, nội tiết tố và sinh sản.
Bệnh đái tháo đường tuýp 2: Ung thư nội mạc tử cung phổ biến gấp đôi ở những phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 so với những người không mắc bệnh đái tháo đường.
Tiền sử gia đình: Có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung ở người thân cấp độ một (mẹ, chị gái hoặc con gái ruột) làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư. Một số bệnh lý di truyền như ung thư đại tràng không polyp di truyền (HNPCC), còn được gọi là hội chứng Lynch, là một biến đổi gen được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nếu một cá nhân mắc hội chứng này, nguy cơ mắc các loại ung thư khác sẽ tăng lên, bao gồm nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung lên tới 70%6.
Tiền sử xạ trị vùng chậu: Xạ trị vùng chậu để điều trị các loại ung thư khác có thể gây tổn thương DNA tế bào bình thường. Tổn thương này có thể làm tăng nguy cơ mắc loại ung thư thứ hai ở các cơ quan vùng chậu, bao gồm cả tử cung.
Có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ này không có nghĩa là bạn sẽ chắc chắn mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung. Nhiều người có yếu tố nguy cơ lại không bị ung thư, trong khi một số người không có nguy cơ lại là người mắc bệnh.
Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung là gì?
Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung bao gồm7:
- Chảy máu âm đạo bất thường, bao gồm: chảy máu giữa các kỳ kinh, chảy máu nhiều hơn một lần/tháng, chảy máu liên tục hoặc rỉ máu thời gian dài và chảy máu sau khi mãn kinh.
- Khí hư bất thường: có thể loãng, có máu, màu nâu và có mùi hôi.
- Chuột rút hoặc đau vùng chậu.
- Khối u vùng chậu to ra.
- Sụt cân bất thường.
- Đau khi quan hệ.
- Xuất huyết sau khi quan hệ.
- Tiểu khó hoặc đau khi tiểu.
Phát hiện sớm ung thư nội mạc tử cung dẫn đến cơ hội điều trị và chữa khỏi bệnh cao hơn. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này thì nên đến gặp bác sĩ ngay để được kiểm tra và điều trị nếu cần.
Chẩn Đoán & Đánh Giá
Chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung thường được phát hiện ở giai đoạn đầu vì biểu hiện là chảy máu âm đạo bất thường, đặc biệt là chảy máu sau thời kỳ mãn kinh. Nếu nghi ngờ ung thư nội mạc tử cung, bác sĩ sẽ kiểm tra thêm để xác định chẩn đoán ung thư1,8:
Tiền sử lâm sàng: Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng, yếu tố nguy cơ và tiền sử gia đình, sau đó thực hiện khám sức khỏe và khám vùng chậu. Trong quá trình khám vùng chậu, bác sĩ sẽ kiểm tra bên trong âm đạo và cổ tử cung để tìm dấu hiệu bất thường. Kích thước và hình dạng của tử cung và buồng trứng cũng được đánh giá các triệu chứng đau hoặc các vùng phì đại.
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể phát hiện một số protein gọi là dấu ấn khối u do tế bào ung thư sản xuất. Ngoài ra còn có một xét nghiệm dấu ấn khối u được sử dụng trong chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung được gọi là CA-125. Mức độ CA-125 tăng cao cho thấy ung thư có khả năng đã lan ra ngoài tử cung. Bác sĩ có thể xét nghiệm lại trong và sau khi điều trị để đánh giá đáp ứng của ung thư. Một số loại ung thư nội mạc tử cung không tạo ra CA-125, vì vậy xét nghiệm này không hữu ích cho tất cả mọi người. Các xét nghiệm máu khác cũng được chỉ định để kiểm tra sức khỏe tổng quát và chức năng gan, thận.
Siêu âm qua âm đạo: Siêu âm sử dụng sóng âm tần số cao để tái tạo hình ảnh các cơ quan sinh dục nữ. Một thiết bị gọi là đầu dò được đưa vào âm đạo để quan sát khối u trong tử cung hoặc dày nội mạc tử cung.
Nội soi tử cung: đưa ống nội soi nhỏ, mỏng, có đèn gắn camera ở đầu (ống soi) qua âm đạo và cổ tử cung đi vào tử cung. Bác sĩ sẽ kiểm tra cổ tử cung, bên trong và niêm mạc tử cung.
Sinh thiết nội mạc tử cung: Bao gồm việc lấy mô từ nội mạc tử cung để phân tích trong quá trình nội soi tử cung. Nếu lấy không đủ mô, thì sẽ được chỉ định làm một thủ thuật nhỏ gọi là nong và nạo (D&C). Trong thủ thuật này, mô nội mạc tử cung được cạo và gửi đi để phân tích. Thủ thuật này không cần nhập viện. Mẫu mô được phân tích trong phòng thí nghiệm để xác định xem có tế bào ung thư hay không và nếu có thì loại ung thư nội mạc tử cung nào và cấp độ của nó là gì (được mô tả thêm bên dưới). Xét nghiệm di truyền cũng có thể được thực hiện trên các tế bào ung thư để tìm kiếm các thay đổi về protein hoặc gen cụ thể để có lựa chọn điều trị phù hợp.
Quy trình đánh giá ung thư nội mạc tử cung?
Sau khi ung thư nội mạc tử cung được chẩn đoán, bác sĩ sẽ xác định mức độ (giai đoạn) của bệnh. Phân loại giai đoạn thường được thực hiện thông qua chụp CT, PET-CT hoặc MRI để đánh giá mức độ di căn của ung thư đã lan đến những bộ phận nào trong cơ thể. Ung thư nội mạc tử cung thường di căn đến các hạch bạch huyết lân cận, bàng quang và trực tràng, sau đó đến gan , phổi và xương.
Ung thư nội mạc tử cung có thể chia nhóm theo cấp độ. Cấp độ ung thư nội mạc tử cung sẽ dựa trên mức độ các tế bào ung thư tổ chức và hình thành các tuyến có cấu trúc trông giống như nội mạc tử cung khỏe mạnh, bình thường3:
- Khối u cấp độ 1 có khoảng 95% hoặc nhiều hơn các tế bào ung thư hình thành tuyến.
- Khối u cấp độ 2 có 50 - 94% các tế bào ung thư hình thành tuyến.
- Khối u cấp độ 3 có ít hơn 50% các tế bào ung thư hình thành tuyến với hầu hết các tế bào không tổ chức và hình thành cấu trúc giống với các tế bào nội mạc tử cung bình thường. Ung thư cấp độ 3 cũng được gọi là khối u kém biệt hóa hoặc cấp độ cao. Chúng có xu hướng hung hãn (phát triển và lan rộng nhanh) và có tiên lượng xấu hơn so với các loại ung thư cấp độ thấp.
Các giai đoạn của ung thư nội mạc tử cung bao gồm9:
- Giai đoạn I: Ung thư khu trú ở tử cung.
- Giai đoạn II: Ung thư đã lan từ tử cung đến cổ tử cung.
- Giai đoạn III: Ung thư đã lan ra ngoài tử cung nhưng chưa ảnh hưởng đến trực tràng và bàng quang. Ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết vùng chậu.
- Giai đoạn IV: Ung thư đã lan ra ngoài vùng chậu và lan đến các cơ quan khác như ruột hoặc bàng quang, hoặc đã lan đến hạch bạch huyết ở xa, gan, phổi và xương.
Giai đoạn bệnh càng sớm thì cơ hội điều trị thành công và sống sót lâu dài càng cao.
Điều Trị
Phương pháp điều trị ung thư nội mạc tử cung
Khi cân nhắc kế hoạch điều trị, bác sĩ sẽ xem xét các yếu tố sau10,11,12:
- Giai đoạn (mức độ ) của ung thư.
- Đặc điểm khối u (loại bệnh, phân nhóm và cấp độ ung thư).
- Thụ thể hormone (tế bào ung thư có thụ thể estrogen và progesterone hay không).
- Tuổi tác, sức khỏe và tiền sử điều trị bệnh lý khác.
- Kế hoạch sinh con
- Yêu cầu cá nhân
Mục tiêu đầu tiên của điều trị ung thư nội mạc tử cung là loại bỏ ung thư. Bệnh có khả năng chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Đối với ung thư giai đoạn tiến triển, việc điều trị là tập trung ổn định tình trạng ung thư để ngăn ngừa tốc độ di căn càng lâu càng tốt và cải thiện chất lượng cuộc sống. Ung thư nội mạc tử cung có thể được điều trị bằng các phương pháp sau, thường được chỉ định kết hợp cùng nhau10,11,13:
Phẫu thuật: Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho hầu hết các loại bệnh ung thư nội mạc tử cung và chỉ định bao gồm cắt bỏ tử cung (cắt bỏ hoàn toàn tử cung, đôi khi sẽ cắt bỏ cả cổ tử cung và phần trên của âm đạo), thường kết hợp với cắt bỏ vòi trứng và buồng trứng (cắt bỏ hoàn toàn buồng trứng và ống dẫn trứng), và nạo vét hạch bạch huyết (nạo vét hạch). Nếu ung thư đã lan khắp vùng chậu và bụng thì sẽ thực hiện thủ thuật cắt bỏ khối u để loại bỏ càng nhiều ung thư càng tốt, giúp các phương pháp điều trị khác như xạ trị hoặc hóa trị phát huy hiệu quả hơn. Khoảng 90% phụ nữ bị ung thư nội mạc tử cung sẽ không cần điều trị thêm sau phẫu thuật 7.
Hệ quả sau khi cắt bỏ tử cung và buồng trứng chính là mất đi khả năng sinh sản (không thể mang thai) và mãn kinh. Nếu bệnh nhân đang trong giai đoạn tiền mãn kinh và mắc ung thư nội mạc tử cung giai đoạn đầu thì nên trao đổi với bác sĩ điều trị về khả năng cắt bỏ tử cung và bảo tồn buồng trứng để ngăn ngừa tình trạng mãn kinh. Bạn sẽ cần cân nhắc những lợi ích khi phẫu thuật so với khả năng ung thư tái phát (bệnh quay trở lại) cao hơn. Nếu bệnh nhân có kế hoạch sinh con thì sẽ phải trì hoãn phẫu thuật và đổi sang các phương pháp điều trị khác trong thời gian chờ đợi. Tuy nhiên, điều quan trọng chính là phẫu thuật không phải là phương pháp điều trị tiêu chuẩn và có thể làm tăng khả năng ung thư phát triển lan rộng. Bệnh nhân nên trao đổi kỹ với bác sĩ điều trị và bác sĩ khoa sản liên quan tới dự định sinh con.
Xạ trị: là sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị có thể được chỉ định trước hoặc sau khi phẫu thuật và có thể kết hợp với hóa trị.
- Xạ trị ngoài sử dụng máy chiếu tia bên ngoài cơ thể để truyền bức xạ đến khối u.
- Xạ trị áp sát là sử dụng hạt phóng xạ đặt trực tiếp vào mô ung thư để giải phóng liều bức xạ thấp trong thời gian dài.
Đối với các loại ung thư đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như xương, xạ trị sẽ làm chậm sự phát triển của ung thư và làm giảm các cơn đau. Bệnh nhân không đủ sức khỏe để phẫu thuật có thể lựa chọn xạ trị làm phương pháp điều trị chính.
Hóa trị: là sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chúng phân chia. Có thể điều trị riêng lẻ hoặc kết hợp với xạ trị sau phẫu thuật. Hóa trị thường được sử dụng sau phẫu thuật để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ định kết hợp nhiều loại thuốc hóa trị sẽ có hiệu quả tốt hơn một loại thuốc riêng lẻ.
Liệu pháp nội tiết tố: Liệu pháp nội tiết tố là phương pháp điều trị ung thư chống lại tác dụng của estrogen khiến tế bào ung thư chết đi hoặc phát triển chậm hơn. Phương pháp này thường được sử dụng để điều trị ung thư nội mạc tử cung tiến triển hoặc ung thư tái phát sau khi điều trị.
Liệu pháp nhắm mục tiêu: Liệu pháp nhắm mục tiêu là thuốc ngăn chặn sự phát triển của ung thư bằng cách can thiệp vào các phân tử có trong tế bào ung thư liên quan đến tốc độ lan rộng của khối u. Liệu pháp nhắm mục tiêu có xu hướng ít tổn thương các tế bào bình thường so với hóa trị hoặc xạ trị. Phương pháp này thường được kết hợp với hóa trị để điều trị ung thư nội mạc tử cung tiến triển.
Liệu pháp miễn dịch: Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể chống lại ung thư bằng cách biến đổi gen các tế bào miễn dịch của chính bệnh nhân để chống lại các tế bào ung thư nội mạc tử cung hoặc sử dụng các loại thuốc giúp các tế bào hệ thống miễn dịch xác định và tấn công các tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch được sử dụng trong điều trị ung thư nội mạc tử cung tiến triển hoặc ung thư tái phát sau khi điều trị ban đầu.
Tỷ lệ sống sót của ung thư nội mạc tử cung
Tỷ lệ sống sót trong vòng 5 năm của tất cả các trường hợp ung thư tử cung (bao gồm ung thư nội mạc tử cung và các dạng ung thư tử cung hiếm gặp hơn) ở Singapore là khoảng 72% 4. Tuy nhiên, ung thư được phát hiện và điều trị càng sớm thì khả năng chữa khỏi càng cao. Tin tốt chính là gần 70% ca bệnh ung thư tử cung được chẩn đoán ở Giai đoạn I có tỷ lệ sống sót trong vòng 5 năm lên đến 94%4.
Khoảng 25% bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư tử cung giai đoạn tiến triển (Giai đoạn IV) và tiên lượng cho nhóm này kém khả quan hơn nhiều, với tỷ lệ sống sót là 10%4. Điều đáng chú ý là số liệu thống kê về tỷ lệ sống sót được đo lường sau mỗi 5 năm và do đó có thể không phản ánh những tiến bộ gần đây trong điều trị ung thư nội mạc tử cung. Những người được chẩn đoán mắc ung thư nội mạc tử cung giai đoạn tiến triển hiện nay có tiên lượng (kết quả) tốt hơn so với con số đưa ra.
Cần lưu ý rằng tỷ lệ sống sót được phân loại dựa trên giai đoạn bệnh (mức độ lan rộng của ung thư), nhưng các yếu tố khác như tuổi tác, sức khỏe và mức độ đáp ứng điều trị cũng có thể ảnh hưởng đến tiên lượng (kết quả điều trị) của bệnh nhân.
Ngăn Ngừa & Tầm Soát
Tầm soát ung thư nội mạc tử cung
Tầm soát đề cập đến việc tìm kiếm dấu hiệu ung thư trước khi xuất hiện triệu chứng. Hiện tại không có xét nghiệm tầm soát đình kỳ nào được khuyến nghị dành cho ung thư nội mạc tử cung. Xét nghiệm phết đồ âm đạo tầm soát ung thư cổ tử cung dành cho nữ đôi khi sẽ phát hiện ra ung thư nội mạc tử cung giai đoạn đầu, nhưng đây không phải là xét nghiệm đảm bảo hoàn toàn độ chính xác đối với loại ung thư này 15. Do đó nếu bạn có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (tham khảo "Yếu tố nguy cơ ung thư nội mạc tử cung" ở mục trên) thì nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra kịp thời.
Nữ giới mắc bệnh (hoặc có nguy cơ mắc bệnh) ung thư đại tràng không polyp di truyền (HNPCC) hoặc hội chứng Lynch có tới 70% nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung và cần được theo dõi chặt chẽ 15. Có thể khuyến nghị xét nghiệm ung thư nội mạc tử cung hàng năm bằng sinh thiết nội mạc tử cung bắt đầu từ độ tuổi 35. Các đối tượng nguy cơ cao cần cân nhắc cắt bỏ tử cung sau khi sinh con15.
Ngăn ngừa ung thư nội mạc tử cung
Mặc dù không có cách nào đảm bảo có thể ngăn ngừa hoàn toàn ung thư nội mạc tử cung, nhưng có một số biện pháp giúp chúng ta phòng tránh được nguy cơ1,6,13:
Thể dục thường xuyên: Tập thể dục giúp cải thiện sức khỏe và tinh thần. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những phụ nữ tập thể dục nhiều có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung thấp hơn 6. Cố gắng tăng cường tập thể dục nhiều ngày trong tuần. Nếu bạn mới tập thể dục, hãy bắt đầu hoạt động nhẹ nhàng như đi dạo quanh công viên và tăng dần cường độ.
Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Duy trì cân nặng khỏe mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mắc nhiều tình trạng, bao gồm cả ung thư nội mạc tử cung.
Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng: Chế độ ăn ít chất béo, đường, thịt đỏ và thực phẩm chế biến nhiều, nhiều trái cây tươi, rau và ngũ cốc nguyên hạt có thể giúp giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh lý và ung thư, bao gồm cả ung thư nội mạc tử cung.
Cân nhắc các rủi ro và lợi ích của liệu pháp thay thế hormone sau thời kỳ mãn kinh: Giống như các loại thuốc khác, liệu pháp estrogen áp dụng điều trị các triệu chứng mãn kinh nên được sử dụng ở liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể. Thuốc điều trị bằng hormone kết hợp estrogen và progestin có thể làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung nhưng lại làm tăng nguy cơ ung thư vú. Nên theo dõi thường xuyên và khám vùng chậu trong khi bạn vẫn đang điều trị bằng liệu pháp thay thế hormone. Nếu bạn bị chảy máu âm đạo hoặc khí hư bất thường, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức.
Điều trị các vấn đề về nội mạc tử cung: Tăng sản nội mạc tử cung đôi khi có nguy cơ tiến triển thành ung thư (tham khảo mục "Các yếu tố nguy cơ gây ung thư nội mạc tử cung" ở mục trên). Một số trường hợp tăng sản sẽ tự khỏi bệnh mà không cần điều trị, nhưng nhiều trường hợp sẽ cần điều trị bằng hormone hoặc phẫu thuật..
Trao đổi bác sĩ nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư: Trao đổi với chuyên gia tư vấn di truyền gia đình để tìm hiểu thêm về nguy cơ mắc các bệnh ung thư.
Các Câu Hỏi Thường Gặp
Chảy máu âm đạo bất thường (chảy máu giữa các kỳ kinh, chảy máu nhiều hơn một lần/tháng, chảy máu liên tục, rỉ máu thời gian dài hoặc chảy máu sau khi mãn kinh) là các dấu hiệu đầu tiên phổ biến nhất của ung thư nội mạc tử cung và thường xuất hiện ở giai đoạn đầu của bệnh 12. Nếu bạn bị chảy máu âm đạo bất thường, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức để có cơ hội chữa khỏi cao hơn nếu phát hiện ra ung thư nội mạc tử cung.
Ung thư nội mạc tử cung thường không gây đau đớn cho đến giai đoạn sau khi khối u lớn và chèn ép các cơ quan và dây thần kinh lân cận, hoặc khi u đã lan ra ngoài tử cung vào vùng chậu hoặc bụng. Trong một số trường hợp, tình trạng u lan rộng này thể làm tích tụ dịch vùng chậu hoặc bụng gây khó chịu hoặc đau dữ dội. Cơn đau do ung thư nội mạc tử cung có thể xuất hiện liên tục hoặc ngắt quãng, và mức độ nghiêm trọng có thể thay đổi từ cảm giác khó chịu đến đau nhói.
Chảy máu âm đạo bất thường là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư nội mạc tử cung, với khoảng 90% bệnh nhân nữ phát hiện bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt, chảy máu/rỉ máu giữa các kỳ kinh hoặc chảy máu sau khi mãn kinh 16. Một số người còn gặp phải khí hư âm đạo không lẫn máu. Các bệnh lý phổ biến khác không phải ung thư cũng có thể gây ra chảy máu âm đạo và khí hư bất thường. Nhưng quan trọng là khi có các triệu chứng bệnh nhân cần khám bác sĩ ngay vì phát hiện và điều trị sớm ung thư nội mạc tử cung sẽ có kết quả điều trị tốt hơn nhiều.
Các tình trạng gây ra chảy máu âm đạo bất thường:
- Rong kinh (kinh nguyệt ra nhiều bất thường).
- Không rụng trứng (buồng trứng không giải phóng trứng trong chu kỳ kinh nguyệt).
- Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
- Polyp hoặc u xơ (khối u không ác tính) trong tử cung.
- Lạc nội mạc tử cung.
- Bệnh viêm vùng chậu (PID).
Các tình trạng gây ra các triệu chứng khác nhau giống ung thư nội mạc tử cung, chẳng hạn như khí hư âm đạo, đau vùng chậu, khối u vùng chậu và đầy hơi:
- Nhiễm trùng âm đạo hoặc cổ tử cung.
- Polyp cổ tử cung.
- Rò âm đạo (xuất hiện lỗ rò bất thường giữa âm đạo và các cơ quan lân cận khác trong khung chậu, bao gồm bàng quang hoặc trực tràng).
- Nhiễm trùng bàng quang hoặc đường tiết niệu.
- Các tình trạng viêm đường ruột như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng.
Đa số bệnh nhân nữ mắc ung thư nội mạc tử cung có tiên lượng (kết quả điều trị) tốt và thường tiếp tục một cuộc sống trọn vẹn sau khi điều trị thành công. Tuy vậy vì các bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung có tuổi thọ gần như bình thường nên họ cũng có nguy cơ mắc phải các loại bệnh ung thư khác trong tương lai (với nguy cơ tương tự như dân số chung). Ngoài ra, một số loại bệnh ung thư nội mạc tử cung và phương pháp điều trị ung thư có dẫn đến nguy cơ mắc các loại ung thư khác cao hơn so với khảo sát dân số chung17:
- Ung thư vú
- Ung thư đại trực tràng (đường ruột)
- Ung thư phổi
- U lympho
- Ung thư bàng quang
- Ung thư thận
- Ung thư âm đạo
- Ung thư mô mềm
- Bệnh bạch cầu cấp tính
Nguồn Tham Khảo
- Cleveland Clinic. Uterine Cancer (Endometrial Cancer). Accessed at https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/16409-uterine-cancer on 1 July 2024.
- Johns Hopkins Medicine. Endometrial Cancer. Accessed at https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/endometrial-cancer on 1 July 2024.
- American Cancer Society. What is Endometrial Cancer? Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/endometrial-cancer/about/what-is-endometrial-cancer.html on 1 July 2024.
- National Registry of Diseases Office. Singapore Cancer Registry Annual Report 2021. Singapore, National Registry of Diseases Office; 2022.
- National Registry of Diseases Office. Singapore Cancer Registry 50th Anniversary Monograph. Singapore, National Registry of Diseases Office; 2022.
- American Cancer Society. Endometrial Cancer Risk Factors. Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/endometrial-cancer/causes-risks-prevention/risk-factors.html on 1 July 2024.
- National University Health System. Womb Cancer (Endometrial Cancer/Uterine Cancer). Accessed at https://www.nuhs.edu.sg/For-Patients-Visitors/find-a-condition/Pages/womb-endometrial-uterine-cancer.aspx on 1 July 2024.
- American Cancer Society. Tests for Endometrial Cancer. Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/endometrial-cancer/detection-diagnosis-staging/how-diagnosed.html on 1 July 2024.
- American Cancer Society. Endometrial Cancer Stages. Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/endometrial-cancer/detection-diagnosis-staging/staging.html on 1 July 2024.
- American Cancer Society. Treatment Choices for Endometrial Cancer, by Stage. Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/endometrial-cancer/treating/by-stage.html on 1 July 2024.
- National Cancer Institute. Endometrial Cancer Treatment (PDQ®)–Patient Version. Accessed at https://www.cancer.gov/types/uterine/patient/endometrial-treatment-pdq on 1 July 2024.
- National Cancer Institute. Endometrial Cancer Treatment (PDQ®)–Health Professional Version. Accessed at https://www.cancer.gov/types/uterine/hp/endometrial-treatment-pdq on 1 July 2024.
- Mayo Clinic. Endometrial Cancer. Accessed at https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/endometrial-cancer/diagnosis-treatment/drc-20352466 on 1 July 2024.
- National Registry of Diseases Office. Singapore Cancer Registry 50th Anniversary Monograph – Appendices. Singapore, National Registry of Diseases Office; 2022.
- American Cancer Society. Can Endometrial Cancer Be Found Early? Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/endometrial-cancer/detection-diagnosis-staging/detection.html on 1 July 2024.
- Signs and Symptoms of Endometrial Cancer. Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/endometrial-cancer/detection-diagnosis-staging/signs-and-symptoms.html on 1 July 2024.
- Second Cancers After Endometrial Cancer. Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/endometrial-cancer/after-treatment/second-cancers.html on 1 July 2024.