Tổng Quan

Ung thư thực quản là gì?

Ung thư thực quản là căn bệnh mà các tế bào ác tính (ung thư) hình thành ở niêm mạc bên trong thực quản. Thực quản là một ống cơ, rỗng chạy từ họng đến dạ dày. Thức ăn được vận chuyển từ miệng đến dạ dày qua thực quản để tiêu hóa.

Ung thư thực quản thường khó phát hiện và được chẩn đoán muộn vì một số lý do:

  • Thực quản rất dẻo dai và có thể co giãn xung quanh khối u khi ung thư phát triển. Do đó, giai đoạn đầu của ung thư thực quản không biểu hiện bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào.

  • Các dấu hiệu của ung thư thực quản khi xuất hiện thường mơ hồ và giống với các tình trạng bất thường phổ biến khác.

Các loại ung thư thực quản

Ung thư thực quản được phân loại dựa trên những loại tế bào mà ung thư bắt nguồn từ1,2:

  • > Ung thư biểu mô tế bào vảy (còn được gọi là ung thư biểu bì): Loại ung thư này phát triển trong các tế bào vảy niêm mạc bên trong thực quản và có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào dọc theo thực quản, nhưng phổ biến nhất ở phần trên và giữa. Ung thư biểu mô tế bào vảy là loại ung thư thực quản phổ biến nhất trên toàn thế giới.

  • Ung thư biểu mô tuyến: Để phát triển thành ung thư biểu mô tuyến tại thực quản, các tế bào vảy niêm mạc thực quản sẽ được thay thế bằng các tế bào tuyến, thường xuất hiện ở thực quản dưới gần dạ dày và phần lớn là do tiếp xúc liên tục với dịch axit ở thực quản dưới từ dạ dày trào lên. Bệnh này phổ biến hơn ở các nước có thu nhập cao hơn nơi mà lối sống hiện đại góp phần làm tăng trọng lượng cơ thể.

  • Các loại bệnh hiếm gặp khác: Một số dạng ung thư thực quản hiếm gặp hơn phát triển từ các tế bào khác trong thực quản bao gồm ung thư biểu mô tế bào nhỏ, u mô liên kết, u lympho, u hắc tố và ung thư biểu mô màng đệm.

Phần lớn các bệnh ung thư thực quản ở Singapore là ung thư biểu mô tế bào vảy mặc dù số lượng ung thư biểu mô tuyến đang dần tăng lên.

Ung thư thực quản phổ biến như thế nào?

Ung thư thực quản là loại ung thư phổ biến thứ 7 (3% trong tổng số các ca ung thư) và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng thứ 6 (6% trong tổng số các ca tử vong do ung thư) trên toàn thế giới3. Trong đó có khoảng 75% tổng số các ca bệnh mới và ca tử vong do ung thư thực quản được báo cáo ở Châu Á và trở thành một thách thức y tế đáng kể ở khu vực này trên thế giới4. Tuy nhiên, căn bệnh này tương đối ít phổ biến hơn ở Singapore, chỉ chiếm chưa đến 1% trong tổng số các ca ung thư được chẩn đoán và chưa đến 2% trong số các ca tử vong do ung thư tại Singapore5.

Tỷ lệ mắc bệnh (số ca bệnh) ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản đang giảm dần và được cho là nhờ vào cải thiện chất lượng cuộc sống và chế độ ăn ở các nước đang phát triển, số lượng người hút thuốc lá giảm đi ở các nước phát triển. Ngược lại, tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến thực quản đang tăng nhanh, đặc biệt là ở các nước phương Tây, trong đó thừa cân, bệnh trào ngược dạ dày thực quản và thực quản Barrett là những nguyên nhân chính gây bệnh (xem mục "Các yếu tố nguy cơ gây ung thư thực quản" để biết thêm thông tin)3.

Nguyên nhân & Triệu chứng

Nguyên nhân gây ra ung thư thực quản?

Ung thư thực quản hình thành khi các tế bào ở lớp lót bên trong của thực quản bị kích thích và biến đổi DNA khiến chúng phát triển bất thường và sinh ra khối u xâm lấn các cấu trúc lân cận và lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Nguyên nhân chính xác gây ra đột biến vẫn chưa được nghiên cứu sâu.

Các yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư thực quản

Có một số yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ biến đổi DNA ở các tế bào dẫn đến ung thư thực quản. Một số yếu tố có nhiều khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào vảy và những yếu tố khác thì làm tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tuyến (Xem mục "Phân loại ung thư thực quản" để biết thêm chi tiết).

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản bao gồm6,7,8.9:

  • Hút thuốc lá: Hút thuốc lá, xì gà, tẩu thuốc, hoặc nhai thuốc lá là nguy cơ chính gây ra ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản. Một người hút thuốc càng lâu thì nguy cơ mắc bệnh càng cao.

  • Trầu cau: Nhai trầu cau là một yếu tố có nguy cơ gây ung thư biểu mô tế bào vảy, đặc biệt là ở các nước châu Á. Những người vừa nhai trầu cau vừa hút thuốc lá lại càng có nguy cơ ung thư cao hơn10.

  • Rượu bia: Càng uống nhiều rượu bia, khả năng mắc ung thư thực quản càng cao. Ngoài ra, hút thuốc kết hợp với uống rượu làm tăng nguy cơ cao hơn bình thường6.

  • Chế độ ăn: Chế độ ăn ít trái cây và rau quả sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào vảy. Ngoài ra, tình trạng suy dinh dưỡng cũng là nguyên nhân gây ung thư thực quản, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

  • Đồ uống nóng: Thường xuyên uống nước nóng (nhiệt độ 65°C trở lên) có thể làm tổn thương lâu dài các tế bào lót thực quản và làm tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào vảy.

  • Human papillomavirus (HPV): Virus u nhú ở người (HPV): HPV là một loại virus phổ biến gây ra các khối u phát triển trên dây thanh quản, miệng, tay, chân và bộ phận sinh dục. Một số loại HPV còn có thể phát triển thành các loại bệnh ung thư, bao gồm ung thư vòm họng, thực quản, hậu môn và cổ tử cung.

  • Các bệnh lý tiềm ẩn ở thực quản: Các tình trạng dẫn đến thay đổi cấu trúc ở thực quản có liên quan đến nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào vảy tăng cao. Co thắt tâm vị là tình trạng cơ ở chỗ nối giữa thực quản và dạ dày (được gọi là cơ thắt thực quản dưới) không co giãn bình thường khiến thức ăn và chất lỏng bị tích tụ ở thực quản dưới. Các tế bào lót thực quản dưới có thể bị tổn thương do tiếp xúc với thực phẩm tồn đọng lâu dài và phát triển thành tế bào ung thư theo thời gian. Các nguyên nhân khác gây ra những thay đổi về cấu trúc ở thực quản bao gồm hẹp thực quản do chất ăn mòn (do ăn phải chất ăn mòn và tổn thương hình thành mô sẹo), phẫu thuật cắt bỏ dạ dày (cắt bỏ toàn bộ hoặc bán phần dạ dày).

  • Các tình trạng di truyền: Tylosis là một căn bệnh di truyền hiếm gặp, bệnh biểu hiện tăng sinh quá mức các tế bào sừng tại lòng bàn tay và lòng bàn chân. Những người mắc bệnh này cũng phát triển các khối u nhỏ ở thực quản và có nguy cơ rất cao mắc ung thư biểu mô tế bào vảy ở thực quản.

Các yếu tố nguy cơ ung thư biểu mô tuyến thực quản bao gồm6,7,8.9:

  • Hút thuốc: Những ai tiêu thụ hơn 1 bao thuốc lá mỗi ngày sẽ có nguy cơ mắc ung thư biểu mô thực quản cao gấp đôi so với người không hút thuốc và thật không may, nguy cơ này không suy giảm ngay cả khi người đó ngừng hút thuốc 6.

  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GORD): Bệnh xuất hiện khi dịch axit thoát ra khỏi dạ dày và đi đến phần dưới của thực quản. Những người mắc bệnh trào ngược, đặc biệt là những người có các triệu chứng xuất hiện thường xuyên hoặc kéo dài sẽ có khả năng mắc ung thư biểu mô tuyến thực quản cao hơn6. Tuy nhiên, trào ngược là một tình trạng rất phổ biến và hầu hết những người mắc bệnh này đều không phát triển thành ung thư thực quản.

  • Bệnh thực quản Barrett: là tình trạng trong đó các tế bào vảy lót phần dưới của thực quản biến đổi thành các tế bào tuyến bất thường giống với niêm mạc dạ dày hoặc ruột, thường là do trào ngược axit dai dẳng gây ra. Những người mắc bệnh thực quản Barrett có nguy cơ mắc ung thư biểu mô tuyến thực quản cao hơn bình thường, đặc biệt là những người có nhiều tế bào bất thường (loạn sản độ cao) và ảnh hưởng đến các đoạn dài thực quản10.

  • Béo phì:Thừa cân (Chỉ số khối cơ thể BMI từ 25 - 30) hoặc béo phì (BMI trên 30) làm tăng khả năng mắc ung thư biểu mô tuyến thực quản. Điều này có thể là do những người thừa cân có nhiều khả năng mắc bệnh trào ngược hơn.

  • Các tình trạng di truyền: Hội chứng Peutz–Jeghers và hội chứng Cowden là những bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể hiếm gặp có nguy cơ ung thư thực quản tăng cao.

Có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ này không có nghĩa là bạn sẽ chắc chắn mắc bệnh ung thư thực quản. Nhiều người có yếu tố nguy cơ nhưng lại không bao giờ bị ung thư thực quản, trong khi một số người không có các yếu tố nguy cơ lại mắc ung thư.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư thực quản?

Loại ung thư này có ít/hoặc không có triệu chứng ở giai đoạn đầu, khiến việc phát hiện bệnh sớm trở nên khó khăn. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư thực quản có thể bao gồm2,8:

  • Khó nuốt hoặc đau khi nuốt
  • Cảm giác thức ăn bị mắc ở ngực
  • Nghẹn khi ăn
  • Sụt cân
  • Khó tiêu và ợ nóng
  • Đau rát ở ngực, sau xương ức
  • Ho dai dẳng
  • Khàn giọng
  • Nôn hoặc ho ra máu

Hầu hết các triệu chứng trên có nhiều khả năng là do các bệnh thông thường như trào ngược axit hoặc loét dạ dày gây ra. Tuy nhiên, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào như trên, đặc biệt là nếu chúng kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn trước thì nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra và điều trị nếu cần.

Chẩn đoán & Đánh giá

Chẩn đoán ung thư thực quản

Nếu bạn có các triệu chứng hoặc dấu hiệu cho thấy ung thư thực quản, bác sĩ sẽ kiểm tra thêm để xác định xem bạn có bị ung thư hay không. Ung thư thực quản có thể được phát hiện thông qua các thủ thuật và xét nghiệm sau1,11:

  • Tiền sử bệnh và khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh của cá nhân, gia đình và tiến hành khám vùng bụng..

  • Xét nghiệm máu: Để kiểm tra sức khỏe tổng quát, bao gồm cả đánh giá chức năng thận và gan.

  • Nội soi: Trong thủ thuật này, các bác sĩ sẽ đưa ống nội soi (một ống mềm dài có gắn máy quay và đèn phía đầu) vào miệng và đi xuống thực quản. Có thể làm sinh thiết (lấy mẫu mô) trong khi nội soi nếu phát hiện thấy vùng bất thường.

  • Chụp X-quang nuốt bari: Xét nghiệm này sử dụng chất cản quang dạng lỏng (bari) để phủ lớp niêm mạc bên trong thực quản, sau đó tiến hành chụp X-quang. Phương pháp này ít được sử dụng hơn nội soi trong tầm soát ung thư thực quản vì có thể bỏ sót một số vùng bất thường và không thể lấy mẫu sinh thiết. Nhưng phương pháp này ít xâm lấn hơn nội soi và hữu ích trong một số trường hợp.

  • Xét nghiệm mẫu sinh thiết: Các mẫu tế bào ung thư lấy được qua sinh thiết sẽ được xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để cung cấp thông tin chuyên sâu về loại ung thư thực quản. Ngoài ra còn có xét nghiệm dấu ấn sinh học để tìm kiếm các gen, protein và các chất khác (gọi là dấu ấn sinh học hoặc dấu ấn khối u) mà các tế bào ung thư mang trên mình. Kết quả xét nghiệm dấu ấn sinh học sẽ giúp bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị.

Quy trình đánh giá ung thư thực quản?

Sau khi ung thư thực quản được chẩn đoán, bác sĩ sẽ xác định mức độ (giai đoạn) của bệnh. Đánh giá giai đoạn bệnh sẽ tiến hành thông qua các xét nghiệm sau11:

  • Chẩn đoán hình ảnh: Chụp CT và/hoặc chụp cắt lớp phát xạ positron-CT (PET-CT) vùng ngực và bụng để đánh giá mức độ di căn xa của ung thư đến các cơ quan khác như ganphổi.

  • Siêu âm nội soi (EUS): Là kiểm tra tiêu chuẩn để phân giai đoạn tại chỗ, đánh giá độ sâu của khối u (mức độ ung thư đã phát triển vào thành thực quản) và độ xấm lấn đến các vùng khu trú (hạch bạch huyết hoặc mô gần thực quản). Nội soi sẽ dùng công cụ siêu âm luồn qua cổ họng vào thực quản để tái tạo hình ảnh thực quản, các cơ quan lân cận và hạch bạch huyết. Sau đó sẽ tiến hành sinh thiết các vùng bất thường dưới sự hướng dẫn của siêu âm.

  • Nội soi phế quản: Thực hiện trong trường hợp ung thư ở phần trên của thực quản để quan sát tình trạng ung thư đã di căn đến khí quản (ống dẫn khí) hay phế quản (ống dẫn từ khí quản vào phổi).

  • Nội soi ổ bụng: Thực hiện cho một vài trường hợp bệnh nhân bị ung thư biểu mô tuyến thực quản tiến triển tại chỗ, những người có thể có di căn nhỏ còn sót lại trên phim chụp CT hoặc PET-CT (còn gọi là di căn tiềm ẩn). Trong quá trình nội soi, bác sĩ sẽ rạch các vết nhỏ ở bụng và đưa ống nội soi vào. Nội soi giúp bác sĩ phẫu thuật quan sát không gian xung quanh ổ bụng để tìm kiếm dấu hiệu bất thường hoặc ung thư xâm lấn.

Bác sĩ sẽ đánh giá các giai đoạn bệnh ung thư thực quản như sau12,13:

  • Giai đoạn 0: Các tế bào bất thường (chưa phải ung thư) chỉ tìm thấy ở lớp niêm mạc bên trong thực quản. Giai đoạn 0 còn được gọi là loạn sản độ cao.

  • Giai đoạn I: Các tế bào ung thư chỉ tìm thấy ở lớp tế bào lót thực quản.

  • Giai đoạn II: Ung thư đã lan đến lớp cơ hoặc thành ngoài của thực quản. Ngoài ra, ung thư có thể đã lan đến 1 đến 2 hạch bạch huyết lân cận.

  • Giai đoạn III: Ung thư đã xâm lấn trực tiếp vào các hạch bạch huyết liền kề thực quản.

  • Giai đoạn IV: Ung thư đã xâm lấn trực tiếp vào lớp cơ sâu nhất của thực quản và/hoặc lan đến các cơ quan khác trong cơ thể như phổi, gan, hạch bạch huyết xa và xương.

Điều trị

Các lựa chọn điều trị ung thư thực quản

Khi cân nhắc kế hoạch điều trị, bác sĩ sẽ xem xét các yếu tố sau9:

  • Giai đoạn ung thư khi phát hiện bệnh.
  • Vị trí của khối u.
  • YSức khỏe tổng quát và chỉ số dinh dưỡng.
  • Yêu cầu cá nhân.

Mục tiêu đầu tiên của điều trị ung thư thực quản là loại bỏ ung thư. Khi không thể đạt được mục tiêu đó, trọng tâm sẽ chuyển sang kiểm soát ung thư càng lâu càng tốt và cải thiện chất lượng cuộc sống. Ung thư thực quản có thể điều trị bằng các phương pháp sau2,7,8:

  • Phẫu thuật: Ung thư thực quản giai đoạn sớm có khả năng điều trị và có thể chữa khỏi bằng phẫu thuật. Thật không may, phần lớn các ca bệnh ung thư thực quản đều phát hiện muộn. Trong hầu hết các trường hợp bệnh, thường cần điều trị bổ sung trước khi phẫu thuật (gọi là điều trị tân bổ trợ) hoặc sau phẫu thuật (gọi là điều trị bổ trợ). Phương pháp điều trị sẽ xoay quanh hóa trị và xạ trị. Các loại phẫu thuật điều trị ung thư thực quản bao gồm:

    • Phẫu thuật nội soi cắt niêm mạc: Cắt bỏ các khối ung thư rất nhỏ giai đoạn 0 hoặc giai đoạn 1 khỏi lớp niêm mạc bên trong thực quản. Để loại bỏ ung thư, một ống nội soi được đưa xuống cổ họng và đi vào thực quản. Các dụng cụ cắt đốt đặc biệt được luồn qua ống soi để cắt bỏ khối ung thư và một phần mô khỏe mạnh.

    • Cắt bỏ thực quản: Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ cắt bỏ phần thực quản có tế bào ung thư và các hạch bạch huyết lân cận. Đôi khi, phần trên của dạ dày cũng sẽ phải cắt bỏ. Sau đó, phần còn lại của thực quản được nối lại với dạ dày để tái lập đường tiêu hóa. Phẫu thuật này là phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu khi các dụng cụ phẫu thuật đặc biệt được đưa vào qua các vết rạch nhỏ.

  • Hóa trị: là dùng thuốc hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm chúng chậm phân chia. Thuốc đi vào máu và di chuyển đến các tế bào ung thư trên khắp cơ thể để tiêu diệt chúng. Hóa trị trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u giúp dễ loại bỏ hơn được gọi là hóa trị tân bổ trợ. Hóa trị cũng có thể chỉ định sau phẫu thuật nếu có nguy cơ còn sót lại tế bào ung thư. Hóa trị sau phẫu thuật được gọi là hóa trị bổ trợ. Hóa trị có thể chỉ định điều trị riêng lẻ hoặc kết hợp với xạ trị. Hóa trị cũng có thể áp dụng để làm thuyên giảm các triệu chứng hoặc kéo dài sự sống ở những bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển và không thể phẫu thuật.

  • Xạ trị: là dùng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị có thể chỉ định trước khi phẫu thuật để thu nhỏ kích thước khối u hoặc sau phẫu thuật để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại, và thường được kết hợp với hóa trị. Bệnh nhân không thể phẫu thuật do sức khỏe kém có thể làm xạ trị kết hợp với hóa trị là phương pháp điều trị chính. Ở những bệnh nhân ung thư thực quản tiến triển, xạ trị sẽ giúp giảm tình trạng tắc nghẽn thực quản, giảm đau và cầm máu do ung thư không thể phẫu thuật được. Có nhiều lựa chọn xạ trị khác nhau, trong đó có liệu pháp proton với lợi thế ít tác dụng phụ lâu dài hơn.

  • Liệu pháp nhắm mục tiêu: Liệu pháp nhắm mục tiêu là thuốc ngăn chặn sự phát triển và lây lan của ung thư bằng cách can thiệp vào các phân tử cụ thể liên quan đến sự phát triển của khối u. Kháng thể đơn dòng là một hình thức điều trị nhắm vào các protein cụ thể trên tế bào ung thư thực quản, chẳng hạn như HER2 và VEGF, để ngăn chặn các tế bào phát triển. Liệu pháp nhắm mục tiêu có thể kết hợp với hóa trị để điều trị ung thư thực quản tiến triển không thể phẫu thuật cắt bỏ hoặc ung thư tái phát sau khi điều trị.

  • Liệu pháp miễn dịch: là sử dụng khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể để chống lại ung thư bằng cách tăng cường khả năng tấn công tế bào ung thư của hệ miễn dịch. Trong những năm gần đây, các loại thuốc miễn dịch trị liệu được gọi là chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, chất ức chế PD-1 và chất ức chế CTLA-4 đã được chấp thuận là liệu pháp bổ sung và để điều trị ung thư thực quản tiến triển không thể loại bỏ bằng phẫu thuật hoặc tái phát sau khi điều trị.

  • Liệu pháp hỗ trợ (giảm nhẹ): là phương pháp điều trị nhằm làm thuyên giảm các triệu chứng để cải thiện chất lượng cuộc sống thay vì cố gắng chữa khỏi bệnh ung thư. Các thủ thuật sau đây được chỉ định để xử lý nhiều triệu chứng phổ biến mà bệnh nhân ung thư thực quản gặp phải, đặc biệt là những người mắc bệnh ở giai đoạn tiến triển:

    • Nong thực quản: Thủ thuật này được sử dụng để mở rộng vùng thực quản bị hẹp hoặc bị tắc để cải thiện khả năng nuốt. Thủ thuật này được thực hiện bằng cách đặt stent (ống có dây mỏng) qua khối u để giữ cho thực quản mở, hoặc cắt đốt nhiệt / laser để phá vỡ khối u.

    • Đặt ống thông dạ dày: Ung thư thực quản có thể gây ra khó nuốt khiến việc duy trì dinh dưỡng tốt trở nên khó khăn và cùng với tác động chung của bệnh ung thư, có thể dẫn đến sụt cân đáng kể. Một số bệnh nhân ung thư thực quản sẽ cần phải đặt ống xông (mở thông hỗng tràng) được đưa qua da vào ruột non. Sau đó, thức ăn dạng lỏng được đưa trực tiếp vào ruột non để cung cấp lượng dinh dưỡng và calo cần thiết.

Tỷ lệ sống sót sau ung thư thực quản

Thật không may, tỷ lệ sống sót ung thư thực quản hiện nay rất thấp vì hầu hết các trường hợp đều ở giai đoạn tiến triển khi được chẩn đoán. Tỷ lệ sống sót trung bình trong vòng năm năm là 22%. Kết quả điều trị tốt nhất thường là những trường hợp được chẩn đoán ở giai đoạn rất sớm, khi khối u vẫn còn khu trú ở thực quản và có thể cắt bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Không may, chỉ có 25% người mắc ung thư thực quản được chẩn đoán sớm8. Ở giai đoạn tiến triển về sau, ung thư thực quản vẫn có thể được điều trị nhưng hiếm khi được chữa khỏi15.

Điều đáng chú ý là tỷ lệ sống sót được nhóm lại dựa trên giai đoạn bệnh (ung thư đã lan rộng đến đâu), nhưng các yếu tố khác như tuổi tác, sức khỏe tổng quát và mức độ đáp ứng điều trị cũng có thể ảnh hưởng đến tiên lượng (kết quả điều trị) . Ngay cả khi tính đến những điều này, thì tiên lượng mà bác sĩ đưa ra sẽ dựa trên ước tính số liệu thống kê những người bệnh có chẩn đoán tương tự. Trong cùng một bệnh nhưng hành trình của bạn vẫn có thể khác với những người khác.

Hơn nữa, những đột phá trong nghiên cứu ung thư đang phát tiển với tốc độ rất nhanh, cung cấp những thông tin chuyên sâu hơn và góp phần cải tiến các phương pháp điều trị hiệu quả hơn. Các nhà nghiên cứu đang nỗ lực tìm ra những phương án mới để cải thiện kết quả và chất lượng cuộc sống cho các bệnh nhân ung thư thực quản. Bạn có thể trao đổi với bác sĩ điều trị để tìm hiểu xem có thử nghiệm lâm sàng nào phù hợp với tình trạng cá nhân của mình không.

Ngăn ngừa & Tầm soát

Tầm soát ung thư thực quản

Tầm soát là đề cập đến việc tìm kiếm dấu hiệu ung thư trước khi xuất hiện triệu chứng. Hiện tại không có phương pháp tầm soát ung thư thực quản dành cho các đối tượng chung. Do đó điều quan trọng nếu bạn có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (xem mục " Yếu tố nguy cơ ung thư thực quản" ở trên) thì cần phải cảnh giác và đến gặp bác sĩ để được kiểm tra kịp thời nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào.

Những người có nguy cơ cao mắc ung thư thực quản, chẳng hạn như những người mắc bệnh thực quản Barrett hoặc các tình trạng di truyền như bệnh tylosin nên được theo dõi chặt chẽ, thường bằng nội soi và sinh thiết các vùng bệnh bất thường. Thủ thuật này có thể phát hiện ung thư thực quản ở giai đoạn sớm khi ung thư còn khu trú và dễ loại bỏ hơn bằng phẫu thuật. Những người mắc bệnh thực quản Barrett ảnh hưởng đến một vùng lớn hoặc loạn sản cấp độ cao cần điều trị vì nguy cơ bệnh phát triển (hoặc đã) thành ung thư biểu mô tuyến là rất cao16.

Ngăn ngừa ung thư thực quản

Mặc dù không có cách nào đảm bảo để ngăn ngừa ung thư thực quản, nhưng có một số biện pháp giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh2,17:

  • Tránh hoặc bỏ thuốc lá: Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản và nhiều loại ung thư khác. Bỏ thuốc lá có thể rất khó vì vậy hãy tìm đến bác sĩ để được giúp đỡ bao gồm các nhóm hỗ trợ, dùng thuốc và liệu pháp thay thế nicotin.

  • Hạn chế hoặc không uống rượu bia: Uống rượu bia ở mức độ vừa phải, nếu có. Đối với người lớn khỏe mạnh, nữ giới ở mọi độ tuổi và nam giới trên 65 tuổi chỉ nên uống một ly/ngày và nam giới từ 65 tuổi trở xuống chỉ nên uống hai ly/ngày.

  • Ăn uống lành mạnh, cân bằng: Chế độ ăn ít chất béo, đường, thịt đỏ và thực phẩm chế biến sẵn, nhiều trái cây tươi, rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt sẽ giúp giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh lý và bệnh ung thư bao gồm cả ung thư thực quản.

  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Chế độ ăn lành mạnh và tập thể dục thường xuyên sẽ giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh và giảm nguy cơ mắc nhiều loại bệnh, trong đó bao gồm cả ung thư thực quản. Nếu bạn thừa cân hoặc béo phì, hãy trao đổi với bác sĩ về phương án giảm cân theo cách an toàn.

  • Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GORD): Điều trị trào ngược có thể giúp ngăn ngừa bệnh thực quản Barrett và ung thư thực quản bằng cách thay đổi chế độ ăn và thói quen sinh hoạt (ví dụ, giảm cân cho những người thừa cân), dùng các loại thuốc được gọi là thuốc chẹn H2 hoặc thuốc ức chế bơm proton (PPI).

Câu hỏi thường gặp

Collapse All
Expand All

Tỷ lệ sống sót trong vòng 5 năm đối với bệnh nhân ung thư thực quản là khoảng 22%14. Điều này có nghĩa là 22 trong số 100 người mắc ung thư thực quản có cơ hội sống sót trong vòng 5 năm sau khi được chẩn đoán. Nguyên nhân chủ yếu là do hầu hết các bệnh ung thư thực quản không biểu hiện triệu chứng cho đến khi bệnh đi vào giai đoạn tiến triển. Nếu được chẩn đoán và điều trị sớm (Giai đoạn 1), tỷ lệ sống sót sau 5 năm có thể lên tới 65%18.

Điều quan trọng là những số liệu thống kê này được khảo sát trên một nhóm người có cùng chẩn đoán bệnh. Mỗi cá nhân sẽ có diển biến bệnh khác nhau. Tốt nhất là bạn nên trao đổi về tiên lượng (kết quả điều trị) với bác sĩ điều trị, người có thể cung cấp cho bạn nhiều thông tin cụ thể hơn dựa trên tình trạng của bạn.

Thường rất khó phát hiện sớm ung thư thực quản vì các dấu hiệu và triệu chứng không xuất hiện cho đến khi bệnh đi vào giai đoạn tiến triển. Hiện tại không có xét nghiệm tầm soát nào được khuyến nghị cho chung các đối tượng.

Nếu bạn có nguy cơ cao mắc ung thư thực quản, ví dụ như nếu bạn mắc bệnh thực quản Barrett, bạn nên nội soi định kỳ để phát hiện sớm những biến đổi gợi ý ung thư (Xem mục " Tầm soát ung thư thực quản" ở trên).

Thỉnh thoảng trào ngược axit thì không gây ung thư thực quản. Tuy nhiên, nếu thực quản tiếp xúc liên tục với axit do bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GORD) gây ra trong thời gian dài thì sẽ sớm gây tổn thương thực quản và kích thích tế bào ở lớp lót bên trong thực quản biến đổi. Trong một số trường hợp, vùng tổn thương sẽ phát triển thành bệnh thực quản Barrett, sau đó tiến triển thành ung thư biểu mô tuyến thực quản. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là mặc dù trào ngược dạ dày thực quản (GORD) là một tình trạng phổ biến, nhưng hầu hết những người mắc bệnh này đều không bị bệnh thực quản Barrett hoặc ung thư.

Nhìn chung, ung thư thực quản giai đoạn 0, I và II và một số trường hợp trong giai đoạn III sẽ có khả năng chữa khỏi bằng phẫu thuật13. Thật không may, mặc dù vùng ung thư có khả năng cắt bỏ được (loại bỏ bằng phẫu thuật) nhưng nhiều bệnh nhân có thể không phù hợp để phẫu thuật do tình trạng sức khỏe kém. Tỷ lệ sống sót trong vòng 5 năm đối với những người mắc ung thư thực quản chưa di căn là khoảng 50%13.

Ung thư thực quản và các phương pháp điều trị có thể gây ra tình trạng khó nuốt và khiến bệnh nhân gặp khó khăn trong ăn uống. Điều quan trọng là bệnh nhân cần phải ăn uống đủ calo và chất dinh dưỡng để duy trì cân nặng, sức mạnh và sức khỏe thể chất.

Chế độ ăn uống sẽ cần thay đổi như sau:

  • Tránh các thực phẩm nghèo dinh dưỡng: nếu có thể, hãy chọn các thực phẩm lành mạnh, giàu dinh dưỡng thay vì thực phẩm chứa calo rỗng/nghèo dinh dưỡng như đồ uống có đường, đồ ăn nhẹ đóng gói và đồ ngọt chứa thành phần carbohydrate.

  • Tránh thực phẩm gây khó tiêu: Thực phẩm như đồ uống có ga, rượu bia, đồ ăn cay nóng, muối chua, trái cây họ cam quýt và caffeine sẽ gây ra tình trạng khó tiêu.

  • Tránh thực phẩm khó nuốt hoặc dễ mắc cổ họng: Trong trường hợp khó nuốt, không nên ăn trái cây và rau củ sống cứng, thịt dai, bánh mì mềm hoặc các loại thực phẩm rất khô.

  • Chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng: Chế độ ăn cân bằng nhiều trái cây, rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt, ăn ít thực phẩm bảo quản, thịt đỏ và thịt chế biến sẵn sẽ giúp giảm nguy cơ mắc nhiều loại ung thư và bệnh tật.

Nếu dạ dày được dùng để thay thế một phần thực quản sau khi phẫu thuật cắt bỏ ung thư thì dạ dày sẽ không thể chứa thức ăn để tiêu hóa như bình thường, khiến thức ăn nhanh chóng đi thẳng xuống ruột dẫn đến tình trạng được gọi là hội chứng Dumping gây ra các triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, vã mồ hôi và đỏ bừng mặt sau khi ăn. Bệnh nhân sẽ cần thay đổi thói quen ăn uống để dần thích nghi19:

  • Ăn các bữa nhỏ thường xuyên hơn: Hãy thử chia thành sáu bữa ăn nhỏ mỗi ngày thay vì ăn ba bữa lớn.

  • Tránh đồ ngọt, thực phẩm chứa carbohydrate đơn giản và sữa: Những thực phẩm này có xu hướng làm thay đổi lượng đường trong máu nhanh chóng. Hãy chọn thực phẩm chứa carbohydrate phức tạp như ngũ cốc nguyên hạt.

  • Ăn nhiều protein và chất béo lành mạnh: Những thực phẩm này làm chậm quá trình tiêu hóa và cung cấp năng lượng ổn định hơn.

  • Ăn nhiều chất xơ: Chất xơ trong chế độ ăn uống giúp no lâu và làm chậm quá trình di chuyển của thức ăn qua đường tiêu hóa.

  • Nằm ngửa trong vòng 30 phút sau khi ăn: làm chậm quá trình di chuyển thức ăn từ dạ dày vào ruột và giúp duy trì huyết áp trong quá trình tiêu hóa.

  • Tránh uống nước trong 30 phút trước và sau khi ăn: giúp làm chậm quá trình di chuyển thức ăn trong dạ dày.

Chuyên gia dinh dưỡng sẽ đưa ra lời khuyên cụ thể nếu bạn muốn được hỗ trợ nhiều hơn về mặt dinh dưỡng. Hãy trao đổi với bác sĩ để được chuyển đến chuyên gia dinh dưỡng chuyên về chăm sóc ung thư. Một số bệnh nhân có thể hưởng lợi khi đặt ống xông tạm thời để tăng cường cung cấp dinh dưỡng vào cơ thể.

Nguồn tham khảo

  1. WebMD. Esophageal Cancer: Everything You Need to Know. Accessed at https://www.webmd.com/cancer/esophageal-cancer on 19 July 2024.
  2. Mayo Clinic. Esophageal Cancer. Accessed at https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/esophageal-cancer/symptoms-causes/syc-20356084 on 19 July 2024.
  3. Sung H, Siegel RL, Laversanne M, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians 2021; 71(3):209-49.
  4. The Global Cancer Observatory, International Agency for Research on Cancer, World Health Organization. Oesophagus Fact Sheet. Accessed at https://gco.iarc.who.int/media/globocan/factsheets/cancers/6-oesophagus-fact-sheet.pdf on 19 July 2024.
  5. The Global Cancer Observatory, International Agency for Research on Cancer, World Health Organization. Singapore Fact Sheet. Accessed at https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/702-singapore-fact-sheets.pdf on 19 July 2024.
  6. American Cancer Society. Esophageal Cancer Risk Factors. Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/esophagus-cancer/causes-risks-prevention/risk-factors.html on 19 July 2024.
  7. Mukkamalla SKR, Wang Y, Lyons S, et al. Esophageal Cancer. In: StatPearls [Internet]. Accessed at https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK459267/ on 19 July 2024.
  8. Cleveland Clinic. Esophageal Cancer. Accessed at https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/6137-esophageal-cancer on 19 July 2024.
  9. Johns Hopkins Medicine. Esophageal Cancer. Accessed at https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/esophageal-cancer on 19 July 2024.
  10. Cancer Research UK. Risks and Causes of Oesophageal Cancer. Accessed at https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/oesophageal-cancer/causes-risks on 19 July 2024.
  11. American Cancer Society. Tests for Oesophageal Cancer. Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/esophagus-cancer/detection-diagnosis-staging/how-diagnosed.html on 19 July 2024.
  12. Cancer Research UK. Stages, Types and Grades of Oesophageal Cancer? Accessed at https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/oesophageal-cancer/stages-types-and-gradesr on 19 July 2024.
  13. American Cancer Society. Esophageal Cancer Stages. Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/esophagus-cancer/detection-diagnosis-staging/staging.html on 19 July 2024.
  14. American Cancer Society. Survival Rates for Esophageal Cancer. Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/esophagus-cancer/detection-diagnosis-staging/survival-rates.html on 19 July 2024.
  15. National Cancer Institute. Esophageal Cancer Treatment (PDQ®)–Patient Version. Accessed at https://www.cancer.gov/types/esophageal/patient/esophageal-treatment-pdq on 19 July 2024.
  16. American Cancer Society. Can Esophageal Cancer Be Found Early? Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/esophagus-cancer/detection-diagnosis-staging/detection.html on 19 July 2024.
  17. American Cancer Society. Can Esophageal Cancer Be Prevented? Accessed at https://www.cancer.org/cancer/types/esophagus-cancer/causes-risks-prevention/prevention.html on 19 July 2024.
  18. Cancer Research UK. Survival for Oesophageal Cancer. Accessed at https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/oesophageal-cancer/survival on 19 July 2024.
  19. Cleveland Clinic. Dumping Syndrome. Accessed at https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/17835-dumping-syndrome on 19 July 2024.